Giới thiệu dòng xe Toyota Corolla 2014
Thiết kế ngoại thất
Ít nhất, Toyota đã mang đến thiết kế chuẩn xác, bởi lần đầu tiên, mẫu Corolla thế hệ mới sở hữu phong cách khác biệt một cách đáng chú ý trong hơn thập kỷ qua.
Về kích thước, với chiều dài vượt trội hơn 99 mm, rộng hơn 16 mm và thấp hơn 10 mm so với phiên bản 2013, Corolla 2014 hiện lên hình ảnh một mẫu compact sedan hầm hố hơn khá nhiều. Các đường gân vuông vức trên phiên bản 2013 sẽ biến mất để thay thế bằng các đường nét khí động học đậm nét táo bạo chạy dọc thân xe.
Cùng với đó, hệ thống đèn LED thiết kế lại, cụm đèn pha dạng tròn tương tự Avalon mới cùng cụm đèn hậu hình chữ L khiến Corolla 2014 có phần trẻ trung và mạnh mẽ hơn.
Biến thể S cao cấp thậm chí nhận được một tấm cản dòng không khí tinh tế phía sau, lưới tản nhiệt mạnh mẽ phía trước với chi tiết trang trí màu đen và bánh xe 17 inch 2 tông màu có sẵn. Tuy nhiên, thay đổi thực sự lại nằm ở hộp số CVT mới.
Nội thất
Với kích thước lớn hơn, không có gì đáng ngạc nhiên khi Toyota mang đến một không gian nội thất rộng rãi. Tuy nhiên, Corolla không phải là chiếc xe bốn bánh duy nhất cung cấp không gian ghế sau ấn tượng, cho nên đó không phải là một cải tiến đáng chú ý. Hầu hết các hành khách ngồi ghế sau không có vấn đề gì với khoảng không phía trên đầu (giảm 3mm so với Corolla thế hệ trước). Trong khi đó không gian trên đầu của ghế trước bị cắt giảm tới tận 1.27 cm ở các mẫu xe không có cửa sổ trời. Khác biệt với chiếc xe cỡ lớn và đắt tiền Camry, Corolla không cung cấp chỗ để tay trung tâm có thể gấp xuống cho người ngồi phía sau.
Từ phía sau tay lái, tầm nhìn được cải thiện đáng kể so với thế hệ trước đó, và tất nhiên, chúng tôi không nói về những đèn pha LED. Một màn hình cảm ứng 6.1 inch trang bị tiêu chuẩn trên hầu hết các cấp độ trang trí. Nó được gắn hơi thấp nhưng khả năng hiển thị với khả năng tùy chỉnh khá hấp dẫn. Trên Corolla S 2014, hệ thống âm thanh Entune Premium Audio có thể chia màn hình để hiển thị hai hoặc ba loại thông tin: ví dụ như định vị và bài hát đang phát, hoặc đồ thị chỉ lượng nhiên liệu tiêu thụ từng phút trên một bên với bên khác được chia giữa hệ thống âm thanh và tình hình thời tiết trong thành phố bạn đang lái xe qua.
Tiện lợi hơn, khoang chứa đồ trung tâm có hai ngăn. Một ngăn có thể để một chiếc điện thoại hay hộp kẹo bạc hà. Ngăn còn lại có thể lưu trữ một hộp giấy ăn nhỏ hoặc đĩa CD. Phiên bản S được trang bị cụm công cụ hai tầng cùng với một màn hình thông tin dài ở trung tâm. Thiết lập này mang đến cảm giác hiện đại hơn cụm công cụ ba đơn vị tiêu chuẩn nhưng lại thua xa các đối thủ cạnh tranh như Ford Focus.
Động cơ – hộp số
Các phiên bản Corolla L, LE, và S được cung cấp sức mạnh bởi động cơ I-4 1.8 lít có thể sản sinh công suất 132 mã lực tại 6.000 vòng/phút và mô men xoắn 174 Nm tại 4.400 vòng/phút. Nhờ có công nghệ Valvematic mới của Toyota, động cơ I-4 1.8 lít của mẫu xe hiệu quả LE Eco có thể tạo ra 140 mã lực tại 6.100 vòng/phút và mô men xoắn 171 Nm, tuy nhiên rất khó để phân biệt sự khác nhau nhỏ nhoi giữa LE Eco và LE/S.
Khi bạn tăng tốc độ trên đường cao tốc, bạn sẽ nghe hộp số CVT như đang giảm số để lấy đà vọt lên, giống như một hộp số tự động 4, 5 hoặc 6 cấp thông thường. Đó là một sự giả danh ngoạn mục và người mua có thể đánh giá cao chế độ Sport đẩy nhanh phản ứng bướm ga. Trên đường cao tốc, tiếng ồn của lốp và gió là đáng chú ý, nhưng không có gì bất thường đối với một chiếc compact có giá trong khoảng 17.000-24.000 USD. Vòng quanh thành phố, CVT là động cơ hoạt động tốt. Ngoài ra, một số mẫu xe còn được trang bị phanh động cơ kiểu “B” để giảm tốc độ mà không cần sử dụng hệ thống phanh.
Vận hành
Các chuyên gia đã chọn phiên bản S ngoại hình thể thao hơn với hộp số CVT để thử nghiệm trên một số cung đường ở Nam California. S cũng có sẵn trong một biến thể trọng lượng thấp với hộp số sàn 6 cấp. Tuy nhiên, những người muốn sở hữu một chiếc xe compact được trang bị hộp số sàn thực sự thể thao nên đi thẳng đến các đại lý Ford hoặc Mazda.
Đặt Corolla S 2014 với hộp số CVT trong chế độ thể thao, bạn có thể tạo ra 132 mã lực cùng những tiếng ồn động cơ tương đối trên suốt quãng đường. Tay lái được cải thiện nhiều so với phiên bản Corolla đã ra mắt nhưng nó vẫn không uyển chuyển tại trung tâm và không đủ nhanh để đạt được sự thú vị mà mọi người khao khát.
Phiên bản S cho phép bạn cảm nhận con đường nhiều hơn những chiếc Corolla khác nhưng hệ thống treo vẫn cần điều chỉnh để những chuyến đi hàng ngày của bạn trở nên mượt mà. S-trim được trang bị cần chuyển số (chiếc xe tự động lên số nếu bạn không thực hiện trước) cũng như một cổng số sàn trên cần chuyển – cả hai tính năng đều không thể được tìm thấy trên bất cứ chiếc xe nào ngoài phiên bản Corolla 2014.
Trang thiết bị
Phiên bản Toyota Corolla 2014 hàng đầu chỉ có giá dưới 24 nghìn USD cho một chiếc S trim hoặc LE Eco với cửa sổ trời, hệ thống định vị, khóa thông minh, ghế giả da Softex (sưởi phía trước), bánh xe hợp kim, đèn sương mù và tất nhiên là đèn pha LED. Với những chiếc compact khác, hệ thống phanh đĩa phía sau là có sẵn nhưng không phải trang bị tiêu chuẩn. Toyota hy vọng Corolla lọt vào Top Safety Pick cùng với đánh giá cao từ Viện bảo hiểm an toàn đường bộ, thậm chí tốt hơn cả RAV4 hay Camry – những chiếc xe đã bị đánh giá thấp trong thử nghiệm va chạm chồng chéo phía trước.
Toyota sẽ quảng cáo khả năng tiết kiệm nhiên liệu tuyệt vời nhất trong phân khúc cho Corolla 2014, nhờ vào mẫu xe LE Eco trang bị hộp số CVT với bánh xe 15 inch. Bạn cũng có thể nâng cấp lên LE Eco Plus cho bánh xe hợp kim 16 inch, trang trí ngoại thất crom, đèn sương mù và chế độ lái Eco với lượng tiêu thụ nhiên liệu ước tính từ 7.9/5.9 lít/100 km thành phố/cao tốc đến 7.9/5.6 lít/100km thành phố/cao tốc. Động cơ sửa đổi của LE Eco cải thiện khả năng tiết kiệm nhiên liệu và kích hoạt chế độ Eco bằng cách làm chậm phản ứng bướm ga và điều chỉnh dòng không khí đầu ra của HVAC. Các chuyên gia đều nhận thấy rằng ảnh hưởng của chế độ Eco quá tinh tế và khuyên bạn đừng chần chừ một điều chỉnh tích cực hơn để tăng tốc phản ứng.
Trừ khi bạn lái xe trên đường cao tốc – bạn mới có có thể khai thác con số 5.6 lít/100km cho mẫu LE Eco. Nếu không, lượng tiêu thụ nhiên liệu dự tính trên Corolla LE 2014 chỉ là 8.16/6.22 lít/100 km. Phiên bản S được thiết lập để đạt 8.16/6.39 lít/100km với hộp số CVT. Phiên bản L và S cung cấp hộp số sàn 6 cấp tiêu tốn 8.45/6.39 lít/100km trong khi Corolla L với hộp số 4 cấp được dự tính 8.76/6.57 lít/100km.
Đánh giá
Toyota Corolla mới không phải là chiếc xe quá tuyệt vời để lái nhưng nó cung cấp nhiều không gian hơn người tiền nhiệm, bổ sung nội thất hiện đại hơn và cung cấp khả năng tiết kiệm nhiên liệu tốt hơn. Mặc dù sở hữu đèn pha LED gọn gàng và hộp số CVT tinh chỉnh, chiếc xe vẫn cần thiết một vài sửa đổi để xứng đáng với kỳ vọng của những khách hàng luôn thích chọn nhãn hiệu Toyota.
Tư vấn mua xe Toyota Corolla cũ
Một cái lợi lớn nhất khi bạn mua xe Toyota Corolla cũ đó chính là chi phí. Nếu mua xe mới bạn không chỉ chi trả số tiền mua xe ban đầu cực khủng mà còn phải đối diện với vô số những khoản tiền khác như tiền thuế giá trị gia tăng, tiền đăng ký xe Toyota Corolla…, còn khi bạn mua xe cũ hẳn là mức phí nó thấp hơn khá nhiều lần. Lấy ví dụ cụ thể cho bạn dễ hiểu hơn đó là khi bạn muốn mua một chiếc xe Toyota mới với mức giá là 450 triệu đồng thì số tiền thuế, chí phí thực cộng dồn vào có thể tăng lên thêm khoản 50 triệu. Còn nếu như cùng chiếc xe ấy nhưng đã chạy được chừng 5.000km thì giá bán có thể chỉ còn 400 triệu, thêm vào đó là mức chi phí thuế theo quy định chỉ ở mức 2% đối với việc mua lại xe, như vậy cộng lại thì bạn cũng không tiêu tốn nhiều tiền giống như mua một chiếc xe mới.
Xe hơi nằm trong danh sách những đồ vật có thời gian khấu hao nhanh nhất, trung bình mức khấu hao này ở năm đầu tiên là 10%, những năm tiếp sau đó là 5%, 3%…Cho đến vài năm sau mức khấu hao này sẽ giảm xuống và bạn sẽ không phải lo lắng vấn đề hao hụt và việc bán lại sẽ không hề mất giá nhiều như xe mới, thậm chí nhiều người còn lời. Chiếc xe Toyota Corolla mới mua dù bạn đã dùng nó hay chưa, dù chỉ mới ký hợp đồng và bạn mang nó ra khỏi cửa thôi mà quay trở ra thì chắc chắn giá của nó sẽ không còn giữ như bạn đầu mà ít nhất cũng phải xuống vài triệu.
Hãy đặt câu hỏi rằng nếu trong tay của bạn có số tiền là 400 triệu đồng thì những chiếc xe nào mà bạn có thể lựa chọn được, hẳn là chỉ có một vài cái tên đếm trên đầu ngón tay mà thôi
Bình luận về dòng xe Toyota Corolla
Bạn Mạnh Thiện bình luận Corolla 2009:
"Toyota Corolla 2009 có 5 phiên bản: tiêu chuẩn, LE, S, XLE và XRS. Phiên bản tiêu chuẩn được trang bị la-zăng đúc 15 inch (phiên bản xe Liên doanh đều dùng 15 inch), điều hòa nhiệt độ, CD MP3/WMA cùng các hệ thống kết nối âm thanh, tay lái điều chỉnh cơ, gương điều chỉnh điện. Bản LE được trang bị thêm cửa và khóa điện, dọc thân xe có thêm gân nhỏ. Phiên bản Corolla S, ngoài những trang bị như mẫu LE thì còn được nâng cấp la-zăng lên 16 inch, thảm sàn xe, đèn sương mù, ghế da thể thao, vô lăng bọc da, âm thanh stereo.
Phiên bản XLE cũng được trang bị la-zăng đúc 16 inch, hệ thống âm thanh stereo, nội thất được ốp vân gỗ giả,… Còn phiên bản XRS được trang bị cao cấp nhất với la-zăng nâng lên 17 inch, hệ thống treo nâng cấp kiểu thể thao, hệ thống kiểm soát hành trình.
Toyota đưa ra một số tùy chọn cao cấp cho Corolla: sưởi gương 2 bên, radio thu sóng vệ tinh cho tất cả các mẫu. Với phiên bản S, XLE và XRE còn có thêm tùy chọn cửa sổ trời, hệ thống âm thanh JBL. Ngoài ra tùy chọn nội thất da cao cấp chỉ có ở phiên bản S và XRS.
Toyota Corolla 2009 dùng động cơ 4 xilanh 1.8L, công suất cực đại 132 mã lực và mô-men xoắn cực đại 128 lb/ft. Tất cả các phiên bản được trang bị hộp số sàn 5 cấp tiêu chuẩn và hệ dẫn động cầu trước. Ngoài ra Toyota cũng giới thiệu tùy chọn hộp số tự động 4 cấp cho tất cả các phiên bản. Với động cơ 1.8L, Toyota Corolla tiêu tốn khoảng 6,7 lít/100 km đường trường và 8,4 lít/100km đường thành phố."
Bạn Minh Tân chia sẻ Toyota Corolla 2014:
"Đáng tiếc thay, không có hình ảnh của không gian nội thất bị lọt ra ngoài. Qua hình ảnh trên đường thử, có thể thấy Toyota Corolla 2014 đi kèm vô-lăng đa chức năng và cụm đồng hồ bọc viền chrome. Điều đó chứng tỏ Toyota Corolla 2014 sẽ cao cấp hơn.
Tạm thời, kích thước chính xác của xe cũng chưa được tiết lộ. Dự kiến, Toyota Corolla thế hệ mới sẽ dài hơn một chút so với phiên bản hiện tại, từ đó nới rộng khoảng để chân cho hành khách phía sau.
Nằm bên dưới nắp capô Toyota Corolla 2014 là khối động cơ 4 xi-lanh, dung tích 1,8 lít cải tiến. Động cơ có thể sẽ sản sinh công suất tối đa 150 mã lực. Hãng Toyota sẽ sử dụng hộp số sàn 6 cấp hoặc CVT thay cho loại tự động 5 cấp lạc hậu hiện tại.
Những thay đổi trong hệ dẫn động sẽ ảnh hưởng tích cực đến mức tiêu thụ nhiên liệu của Toyota Corolla 2014. Mức tiêu hao hiện tại của Toyota Corolla là 6,92 lít/100 km xa lộ, thuộc hàng cao nhất trong phân khúc xe cỡ nhỏ. Trong khi đó, Toyota Corolla 2014 hứa hẹn sẽ chỉ ngốn 5,88 lít/100 km xa lộ."
Bạn Nhân Nghĩa cho biết về dòng xe Toyota Corolla 1.8 2013:
"Tiêu thụ nhiên liệu trung bình khoảng 7.2L/100km ở điều kiện tiêu chuẩn. Con số này sẽ còn xê dịch ở điều kiện vận hành thực tế và phụ thuộc nhiều vào kỹ năng lái xe của tài xế. Thực tế cho thấy mức tiêu hao nhiên liệu của Altis ở tầm 8L/100km đường hỗn hợp. Với mức tiêu hao này, Altis phần nào thêm được điểm cộng trong con mắt người tiêu dùng Việt Nam.
Toyota vẫn luôn hướng đến sự đơn giản và thực dụng. Chiếc xe được trang bị 2 cụm đèn trần cho 2 hàng ghế trước và sau. Ngoài ra, khách hàng cũng có thể tùy chọn thêm bộ thảm sàn và đèn LED nền chiếu sáng sàn xe để tăng thêm độ sang trọng cho nội thất xe.
Riêng đối với phiên bản 2.0RS vừa ra mắt, hệ thống nghe nhìn được trang bị tốt hơn với hệ thống âm thanh 6 loa, màn hình DVD cảm ứng 6.1 inch, đọc định dạng MP3/WMA, kết nối USB/AUX và blue-tooth tích hợp chức năng gọi điện, truy xuất danh bạ, nghe nhạc…
Toyota cung cấp các thiết bị an toàn ở mức khá tốt như: hệ thống phanh ABS, hệ thống phân phối lực phanh điện tử EBD, hệ thống hỗ trợ lực phanh khẩn cấp BA, cảm biến chống trộm, cảm biến lùi, đèn sương mù, đèn pha điều chỉnh góc chiếu (Altis 2.0) và dây đai an toàn cho tất cả các ghế. Riêng bản 2.0RS còn được trang bị camera lùi tuy nhiên vẫn chỉ có 2 túi khí cho hàng ghế trước như tất cả các phiên bản khác."
Bạn Lâm Viên nói về dòng Toyota Corolla 1.6 XLi:
"Phần đuôi xe là sự hiện diện của bộ đèn hậu, sau sự thay đổi mới của thế hệ thứ 9, giờ đây được trở lại với kiểu thiết kế truyền thống của thế hệ trước đó nhưng đã được tạo hình gọn gàng vuông vắn. Và bất luận là quan sát thẳng từ phía sau hay phía bên hông xe, chúng tôi đều có chung một cảm giác mới lạ. Vẻ đẹp của bộ đèn sau cùng với đèn trước được kết hợp hài hòa là một trong những “thủ pháp hô ứng” mà hãng xe Toyota muốn đem lại khách hàng. Tất cả đều dung hòa phong cách chắc chắn cho tổng thể một chiếc xe.
Hệ thống âm thanh được trang bị trên xe là dàn CD/FM 4 loa tích hợp định dạng MP3. Phong cách thiết kế bảng điều khiển trung tâm và mặt đồng hồ thể hiện sự mới lạ mà trước đó chỉ xuất hiện ở Camry và Reiz của Toyota.
Với động cơ VVT-i 1ZR-FE dung tích 1.6L, Corolla XLi mới đạt công suất cực đại 120/6000 (mã lực/vòng/phút) và mô-men xoắn cực đại 154/5200 (Nm/vòng/phút) giúp cho chiếc xe vận hành ổn định, khởi động động cơ không bị chi phối bởi cảm giác sự rung giật. Vô-lăng rất nhẹ và chắc tay giúp cho việc điều khiển đặc biệt dễ dàng
Ở bảng điều khiển trung tâm, gam màu tối đã biến mất và thay thế vào đó là màu xám hợp kim sáng hơn, tuy có chút đơn điệu và không có quá nhiều nổi bật nhưng thiết kế đơn giản ấy vẫn đem lại cho những ai quan sát nó một cảm giác lịch sự và trang nhã"
Bạn Phi Hùng cho ý kiến dòng Toyota Corolla 1.8 AT G :
"Sự kết nối được thể hiện xuyên suốt với thiết kế đuôi xe vững chãi, khối nẹp trang trí biển số mạ crom lịch lãm tôn vẻ sang trọng và hiện đại cho xe, cụm đèn hậu và nắp ca pô được thiết kế liền mạch, hẹp ở trung tâm và mở rộng về hai bên tạo cảm giác bề thế khi nhìn từ phía sau.
Cụm đèn sau với đèn phanh và đèn hậu dạng LED không chỉ đem đến khả năng chiếu sáng tối ưu mà còn là điểm nhấn nổi bật kết nối hoàn hảo giữa phần hông và đuôi xe. Hơn nữa, công nghệ LED giúp tiết kiệm năng lượng, tối ưu hóa lợi ích cho chủ sở hữu
Không gian nội thất rộng hơn các đối thủ cạnh tranh trong cùng phân khúc, khoảng cách giữa hai hàng ghế đã tăng đến 75 mm, giúp cho người ngồi hàng ghế sau cảm thấy thoải mái hơn. Ghế bọc da, cần số mạ crom, bảng đồng hồ optitron, màn hình hiển thị đa thông tin với chức năng thay đổi độ sáng tối tích hợp chế độ tiết kiệm nhiên liệu ECO.
D9ược trang bị động cơ 1,8 lít 4 xi lanh, DOHC, VVT-i kép, ACIS, kết hợp với hộp số vô cấp CVT thế hệ mới giúp xe tiết kiệm nhiện liệu hơn 5% so với thế hệ trước. Sử dụng vật liệu cách âm ở nhiều vị trí khung sườn kết hợp với việc bố trí khoa học giúp cho người ngồi trong xe có cảm giác vô cùng êm ái. Bên cạnh đó, các tính năng về an toàn cũng được bổ sung đáng kể: hệ thống khung xe GOA đã quá nổi tiếng, ghế ngồi vị trí lái được thiết kế với cấu trúc giảm chấn thương đốt sống cổ, hệ thống chống trộm, móc cài ghế trẻ em ISO FIX, hệ thống chống bó cứng phanh ABS..."
Tin nổi bật Quảng cáo, Truyền Thông